Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm cả đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định trên, khi người dân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tuy nhiên, dù UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân nhưng khi ban bành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất phải dựa theo 02 căn cứ sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất được thể hiện chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn; hay nói cách khác, khu vực nào được chuyển mục đích sử dụng đất đều được thể hiện rõ).
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp mà muốn chuyển sang đất ở thì phải làm đơn xin phép UBND cấp huyện nơi có đất; UBND cấp huyện sẽ cho phép chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở nếu kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép khu vực đó được chuyển.
* Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BNTMT, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đất nông nghiệp sang đất ở phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận.
* Trình tự, thủ tục
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 2555/QĐ-BTNMT về thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những nhiệm vụ như sau:
- Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn xem xét, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thời gian trên không bao gồm các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất: Khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.
Kết luận: Trên đây là quy định trả lời cho câu hỏi mua đất nông nghiệp có được chuyển sang đất ở? Theo đó, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở khi có quyết định cho phép của UBND cấp huyện.
Địa chỉ: 127 Bùi Trang Chước, Hòa Xuân, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Điên thoại: 0939 915 179
Email: batdongsanxuanphu@gmail.com
© Bản quyền thuộc về Cty Xuân Phú